Cần 313.000 tỷ đồng và 33.600 ha đất để phát triển hệ thống cảng biển

Ảnh minh hoạ

Đây là một phần nội dung tại Quyết định 1579/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/9.

NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ

Mục tiêu của quy hoạch là đến năm 2030, phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

Về năng lực, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, giao thương giữa các vùng, miền trong cả nước và hàng trung chuyển, quá cảnh cho các nước trong khu vực cũng như nhu cầu vận tải hành khách nội địa và quốc tế. Hệ thống cảng biển đáp ứng thông qua lượng hàng hóa từ 1.140 đến 1.423 triệu tấn (trong đó hàng container từ 38 đến 47 triệu TEU); hành khách từ 10,1 đến 10,3 triệu lượt khách.

Về kết cấu hạ tầng, ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa – Vũng Tàu). Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện; các cảng biển quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hoặc liên vùng; các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng – an ninh và chủ quyền biển đảo.

Tầm nhìn đến năm 2050: phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại ngang tầm với khu vực và thế giới, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh; đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội đất nước, là trụ cột chính có vai trò động lực, dẫn dắt, phát triển thành công kinh tế hàng hải, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia biển mạnh và nước phát triển, thu nhập cao; Năng lực hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,0 đến 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,2 đến 1,3 %/năm.

Về định hướng hạ tầng giao thông kết nối, sẽ phát triển các tuyến đường sắt kết nối với cảng biển loại đặc biệt và cảng biển loại I trên hàng lang Bắc – Nam; Hình thành các bến cho phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển; Hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với các cảng biển loại đặc biệt, hệ thống quốc lộ, đường địa phương kết nối trực tiếp đến hệ thống cảng biển; Phát triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, ưu tiên quy hoạch các vị trí có kết nối thuận lợi bằng vận tải đường thủy nội địa, vận tải sông pha biển, đường bộ cao tốc, đường sắt đến các cảng biển quan trọng trong các nhóm cảng biển.

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Tại quyết định, Thủ tướng cũng nêu rõ những giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách. Theo đó, sẽ phải hoàn thiện cơ chế, chính sách về lĩnh vực hàng hải nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm hình thức xã hội hóa, góp phần thúc đẩy phát triển vận tải biển, dịch vụ hàng hải; Ưu tiên dành quỹ đất, mặt nước để phát triển cảng biển theo quy hoạch; Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển, tăng tính hấp dẫn đối với các hãng tàu, thu hút hàng container trung chuyển quốc tế.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất áp dụng mô hình quản lý cảng phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý, đầu tư, khai thác cảng biển, cụm cảng biển (ưu tiên tập trung cho các cảng biển quan trọng); Tăng cường sự hợp tác, phối hợp để khai thác có hiệu quả các cảng biển trong vùng và liên vùng; Nghiên cứu, áp dụng chính sách cảng mở tại Khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Mép, Thị Vải và Vân Phong…

Với giải pháp huy động vốn, sẽ tiếp tục hoàn thiện cơ chế và các điều kiện để huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch và thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền huy động nguồn lực; Khai thác nguồn lực từ quỹ đất, mặt nước, nguồn thu từ cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng đầu tư từ nguồn ngân sách.

Ngoài ra sẽ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng biển; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển; Tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong việc chia sẻ trách nhiệm đầu tư, bảo trì kết cấu hạ tầng công cộng tại cảng biển như một phần trong dự án đầu tư khai thác cảng biển của doanh nghiệp.

 
Trên cơ sở phân loại hệ thống cảng biển Việt Nam thành 05 nhóm, quyết định cũng đã đề ra mục tiêu cụ thể cho từng nhóm đến 2030. Trong đó:
 Nhóm cảng biển số 1, gồm 05 cảng biển là cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh, cảng biển Thái Bình, cảng biển Nam Định và cảng biển Ninh Bình: hàng hóa thông qua từ 305 đến 367 triệu tấn (hàng Container từ 11 đến 15 triệu TEU); hành khách từ 162.000 đến 164.000 lượt khách.
Nhóm cảng biển số 2 gồm 6 cảng biển là cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị và cảng biển Thừa Thiên Huế: hàng hóa thông qua từ 172 đến 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 1,0 triệu TEU); hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách.
Nhóm cảng biển số 3 gồm 8 cảng biển là cảng biển Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), cảng biển Quảng Nam, cảng biển Quảng Ngãi, cảng biển Bình Định, cảng biển Phú Yên, cảng biển Khánh Hòa (gồm khu vực huyện đảo Trường Sa), cảng biển Ninh Thuận và cảng biển Bình Thuận: hàng hóa thông qua từ 138 đến 181 triệu tấn (hàng Container đạt từ 1,8 đến 2,5 triệu TEU); hành khách từ 1,9 đến 2,0 triệu lượt khách.
 Nhóm cảng biển số 4 gồm 5 cảng biển là cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, cảng biển Đồng Nai, cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, cảng biển Bình Dương và cảng biển Long An: hàng hóa thông qua từ 461 đến 540 triệu tấn (hàng container từ 23 đến 28 triệu TEU); hành khách từ 1,7 đến 1,8 triệu lượt khách.
Nhóm cảng biển số 5 gồm 12 cảng biển (cảng biển Cần Thơ, cảng biển Đồng Tháp, cảng biển Tiền Giang, cảng biển Vĩnh Long, cảng biển Bến Tre, cảng biển An Giang, cảng biển Hậu Giang, cảng biển Sóc Trăng, cảng biển Trà Vinh, cảng biển Cà Mau, cảng biển Bạc Liêu và cảng biển Kiên Giang): hàng hóa thông qua từ 64 đến 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 đến 6,2 triệu lượt khách.

Chia sẻ :


Bài viết liên quan

Cần hơn 157.500 tỷ nâng cấp hạ tầng, phát triển hệ thống cảng thuỷ nội địa

Để phát triển hệ thống đường thủy nội địa 10 năm tới, cần khoảng 157.533 tỷ đồng. Theo đó, cả nước sẽ có 54 cụm cảng thủy hàng hoá và 39 cụm hành khách, đồng thời, ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp luồng tuyến, nâng tĩnh không các cầu trên tuyến vận tải chính…

Chia sẻ :


Đầu năm 2022, khởi công 4 bến cảng container hơn 13.000 tỷ đồng tại Hải Phòng

Bộ Giao thông vận tải cho biết, nhà đầu tư đang rốt ráo triển khai thủ tục theo quy định để khởi công 4 bến cảng còn lại từ số 3 – 6 thuộc Khu bến Lạch Huyện, Hải Phòng vào đầu năm 2022, sớm thông luồng đón tàu lớn…

Chia sẻ :


Hải Phòng “hút”  hơn 6,4 nghìn tỷ đồng xây dựng cảng biển

Sáng 27/9 tại Hải Phòng, Công ty cổ phần Tập đoàn Hateco đã chính thức được thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư “Dự án xây dựng Bến số 5, số 6 Khu bến cảng Lạch Huyện thuộc cảng biển Hải Phòng”…

Chia sẻ :


240.000 tỷ đồng xây 9 tuyến đường sắt mới, khởi công tuyến cao tốc Bắc – Nam năm 2028

Bộ Giao thông vận tải cho biết, cần 240.000 tỷ đồng phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt 10 năm tới. Đáng chú ý, Bộ sẽ thu xếp nguồn lực để khởi công hai đoạn tuyến đầu tiên đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam sớm nhất vào năm 2028…

Chia sẻ :


Hơn 84.000 tỉ đồng làm 3 dự án đường bộ cao tốc phía Nam

Theo Bộ Giao thông vận tải, việc sớm đầu tư 3 dự án đường bộ cao tốc sẽ giải quyết điểm nghẽn về hạ tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Chia sẻ :


Phó Thủ tướng Lê Văn Thành phê duyệt quy hoạch thành phố Hạ Long đến năm 2040

Phạm vi thực hiện là toàn bộ đơn vị hành chính thành phố Hạ Long gồm 21 phường với diện tích tự nhiên khoảng 112.132 ha. Dân số thường trú tính đến năm 2020 khoảng 327.400 người…

Chia sẻ :


Năm hiệp hội đề xuất không thu phí sử dụng hạ tầng khu vực cảng biển

Năm hiệp hội cho rằng việc thu phí sử dụng hạ tầng cảng biển tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải đường thủy nội địa và lợi ích của quốc gia.

Chia sẻ :


Phê duyệt chủ trương đầu tư đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu hơn 19.600 tỉ đồng

Thủ tướng quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu (giai đoạn 1) theo phương thức đối tác công tư (PPP), với tổng mức đầu tư 19.616 tỉ đồng.

Chia sẻ :


Thẩm định quy hoạch chung TP.HCM đến năm 2040: Hướng đô thị kết nối quốc tế

Việc phát triển TP.HCM nằm trong mối tương quan với các đô thị trong khu vực Asean và hướng kết nối với quốc tế thông qua các tuyến hàng không, hàng hải…

Chia sẻ :


Bình Thuận đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng xây dựng Cảng hàng không Phan Thiết

Đây là dự án có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh Bình Thuận, qua đó góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội…

Chia sẻ :


Phản hồi

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *